Điều kiện cấp giấy phép lái xe
– Để được cấp giấy phép lái xe cần là công dân Việt Nam, người nước ngoài được phép cư trú hoặc đang làm việc, học tập tại Việt Nam.
– Đủ tuổi (tính đến ngày dự sát hạch lái xe), sức khỏe, trình độ văn hóa theo quy định; đối với người học để nâng hạng giấy phép lái xe, có thể học trước nhưng chỉ được dự sát hạch khi đủ tuổi theo quy định.
– Người học để nâng hạng giấy phép lái xe phải có đủ thời gian hành nghề và số km lái xe an toàn như sau:
+ Hạng B1 số tự động lên B1: Thời gian lái xe từ 01 năm trở lên và 12.000 km lái xe an toàn trở lên.
+ Hạng B1 lên B2: Thời gian lái xe từ 01 năm trở lên và 12.000 km lái xe an toàn trở lên.
+ Hạng B2 lên C, C lên D, D lên E; các hạng B2, C, D, E lên hạng F tương ứng; các hạng D, E lên FC: Thời gian hành nghề từ 03 năm trở lên và 50.000 km lái xe an toàn trở lên.
+ Hạng B2 lên D, C lên E: Thời gian hành nghề từ 05 năm trở lên và 100.000 km lái xe an toàn trở lên.
Khi điều khiển phương tiện tham gia giao thông người lái cần có bằng lái xe. Ảnh: TL
Trình tự cấp giấy phép lái xe
Đối với người dự sát hạch lái xe lần đầu thì cần đáp ứng một số điều kiện như: độ tuổi, sức khỏe và bằng tốt nghiệp THPT…
– Hồ sơ do người học lái xe nộp:
Đơn đề nghị học, sát hạch để cấp giấy phép lái xe theo mẫu;
Bản sao giấy chứng minh nhân dân hoặc thẻ căn cước công dân hoặc hộ chiếu còn thời hạn có ghi số giấy chứng minh nhân dân hoặc thẻ căn cước công dân đối với người Việt Nam; hộ chiếu còn thời hạn đối với người Việt Nam định cư ở nước ngoài;
Bản sao hộ chiếu còn thời hạn trên 06 tháng và thẻ tạm trú hoặc thẻ thường trú hoặc chứng minh thư ngoại giao hoặc chứng minh thư công vụ đối với người nước ngoài;
Giấy khám sức khỏe của người lái xe do cơ sở y tế có thẩm quyền cấp theo quy định.
– Hồ sơ do cơ sở đào tạo lái xe nộp:
Hồ sơ của người học lái xe.
Chứng chỉ sơ cấp hoặc chứng chỉ đào tạo đối với người dự sát hạch lái xe hạng A4, B1, B2 và C.
Danh sách đề nghị sát hạch của cơ sở đào tạo lái xe có tên của người dự sát hạch.
Đối với người dự sát hạch nâng hạng Giấy phép lái xe lên hạng B1 số, B2, C, D, E và các hạng F.
– Hồ sơ do người học nâng hạng giấy phép lái xe nộp:
Đơn đề nghị học, sát hạch để cấp giấy phép lái xe theo mẫu.
Bản sao giấy chứng minh nhân dân hoặc thẻ căn cước công dân hoặc hộ chiếu còn thời hạn có ghi số giấy chứng minh nhân dân hoặc thẻ căn cước công dân đối với người Việt Nam; hộ chiếu còn thời hạn đối với người Việt Nam định cư ở nước ngoài;
Bản sao hộ chiếu còn thời hạn trên 06 tháng và thẻ tạm trú hoặc thẻ thường trú hoặc chứng minh thư ngoại giao hoặc chứng minh thư công vụ đối với người nước ngoài;
Giấy khám sức khỏe của người lái xe do cơ sở y tế có thẩm quyền cấp theo quy định.
Bản khai thời gian hành nghề và số km lái xe an toàn theo mẫu và phải chịu trách nhiệm về nội dung khai trước pháp luật;
Bản sao bằng tốt nghiệp trung học cơ sở hoặc bằng cấp tương đương trở lên đối với trường hợp nâng hạng giấy phép lái xe lên các hạng D, E (xuất trình bản chính khi kiểm tra hồ sơ dự sát hạch);
Bản sao giấy phép lái xe (xuất trình bản chính khi dự sát hạch).
– Hồ sơ do cơ sở đào tạo lái xe nộp:
Hồ sơ của người học nâng hạng giấy phép lái xe.
Chứng chỉ đào tạo nâng hạng.
Danh sách đề nghị sát hạch của cơ sở đào tạo lái xe có tên của người dự sát hạch nâng hạng.
Người học lái xe khi đến nộp hồ sơ được cơ sở đào tạo chụp ảnh trực tiếp lưu giữ trong cơ sở dữ liệu giấy phép lái xe.
Theo quy định người có giấy phép lái xe đang còn hạn hoặc hết hạn không quá 3 tháng, sẽ được xét đổi giấy phép lái xe. Ảnh minh họa: TL
Thời hạn giải quyết cấp giấy phép lái xe
– Chậm nhất không quá 10 ngày làm việc, kể từ ngày kết thúc kỳ sát hạch. Cá nhân thực hiện sẽ được nhận: Giấy phép lái xe.
– Thời hạn của giấy phép lái xe:
+ Giấy phép lái xe hạng A1, A2, A3 không có thời hạn.
+ Giấy phép lái xe hạng B1 cấp cho người lái xe có thời hạn đến đủ 55 tuổi đối với nữ và đến đủ 60 tuổi đối với nam; trong trường hợp người lái xe trên 45 tuổi đối với nữ và trên 50 tuổi đối với nam thì giấy phép lái xe được cấp có thời hạn 10 năm, kể từ ngày cấp.
+ Giấy phép lái xe hạng A4, B2 có thời hạn 10 năm, kể từ ngày cấp.
+ Giấy phép lái xe hạng C, D, E, FB2, FC, FD, FE có thời hạn 05 năm, kể từ ngày cấp.
Lệ phí cấp giấy phép lái xe
– Phí sát hạch lái xe:
+ Đối với thi sát hạch lái xe mô tô (hạng xe A1, A2, A3, A4): sát hạch lý thuyết: 40.000đ/lần; sát hạch thực hành: 50.000đ/lần.
+ Đối với thi sát hạch lái xe ô tô (hạng xe B1, B2, C, D, E, F): sát hạch lý thuyết: 90.000đ/lần; sát hạch trong hình: 300.000 đ/lần; sát hạch trên đường giao thông công cộng: 60.000 đ/lần.
Quy định đổi giấy phép lái xe khi hết hạn, quá hạn như thế nào?
Theo quy định tại Khoản 2, Điều 5 Nghị định số 46/2012/TT-BGTVT thì người có giấy phép lái xe đang còn hạn hoặc hết hạn không quá 3 tháng, sẽ được xét đổi giấy phép lái xe. Như vậy nếu giấy phép lái xe bị hỏng, cũ rách, hoặc hết hạn nhưng không quá 3 tháng, sẽ được cấp đổi bằng lái xe nêu làm thủ tục xin cấp lại bằng lái xe.
Trường hợp bằng lái xe đã quá hạn trên 3 tháng, sẽ được áp dụng theo Khoản 1, Điều 52 cùng nghị định. Cụ thể như sau:
Nếu quá hạn bằng lái từ 3 tháng đến 12 tháng kể từ ngày hết hạn, phải thi sát hạch lại lý thuyết.
Nếu quá hạn từ 12 tháng trở lên, phải thi sát hạch lại cả thực hành và lý thuyết.
Ngoài việc phải thi lại lý thuyết hoặc thực hành nếu chẳng may không kịp đổi bằng lái xe trước khi hết hạn. Bạn còn phải nộp một khoản phạt tiền nếu để quá hạn bằng lái xe, theo quy đinh tại Khoản 4, Khoản 7, Điều 21 Nghị định 171 năm 2013.
Hiện nay thủ tục đổi bằng lái xe hết hạn và còn hạn đơn giản hơn so với trước kia khi nhiều Sở GTVT trên nhiều tỉnh thành cho phép nhận thủ tục đổi bằng trực tuyến. Tiết kiệm thời gian và công sức cho các tài xế hơn rất nhiều.
Mức phí cấp đổi giấy phép lái xe là bao nhiêu theo quy định hiện nay?
Căn cứ Điều 3 Thông tư 188/2016/TT-BTC quy định:
“Mức thu phí sát hạch lái xe; lệ phí cấp giấy phép lái xe và lệ phí đăng ký, cấp biển xe máy chuyên dùng quy định tại Biểu mức thu phí, lệ phí ban hành kèm theo Thông tư này”.
Theo đó tại biểu mức thu phí sát hạch; lệ phí cấp phép lái xe; lệ phí đăng ký, cấp biển chuyên dụng ban hành kèm theo Thông tư 188/2016/TT-BTC quy định:
Theo đó lệ phí cấp đổi giấy phép lái xe là 135.000 đồng.
Thời gian đổi giấy phép lái xe trong bao lâu theo quy định hiện nay?
Căn cứ quy định tại Khoản 8, Điều 37 Thông tư 12/2017/TT-BGTVT sửa đổi bởi Điểm a, Khoản 6, Điều 2 Thông tư 01/2012/TT-BGTVT quy định:
“a) Tổng cục Đường bộ Việt Nam hoặc Sở Giao thông vận tải kiểm tra hồ sơ khi tiếp nhận; trường hợp hồ sơ không đúng theo quy định, phải thông báo trực tiếp hoặc bằng văn bản hoặc qua hệ thống dịch vụ công trực tuyến những nội dung cần bổ sung hoặc sửa đổi cho cá nhân trong thời hạn 02 ngày làm việc, kể từ ngày nhận hồ sơ;
b) Cá nhân nộp hồ sơ trực tiếp có trách nhiệm hoàn thành nghĩa vụ nộp lệ phí cấp giấy phép lái xe khi được tiếp nhận hồ sơ theo quy định; khi nộp hồ sơ qua hệ thống dịch vụ công trực tuyến phải hoàn thành nghĩa vụ nộp lệ phí cấp giấy phép lái xe thông qua chức năng thanh toán của hệ thống dịch vụ công trực tuyến theo quy định và nộp phí sử dụng dịch vụ khác theo nhu cầu của cá nhân;
c) Trong thời hạn 05 ngày làm việc, kể từ ngày nhận đủ hồ sơ đúng theo quy định, Tổng cục Đường bộ Việt Nam hoặc Sở Giao thông vận tải thực hiện việc đổi giấy phép lái xe; trường hợp không đổi giấy phép lái xe thì phải trả lời và nêu rõ lý do;
d) Khi đổi giấy phép lái xe, cơ quan cấp giấy phép lái xe lưu trữ hồ sơ đổi giấy phép lái xe (bản chính đối với đổi giấy phép lái xe của ngành Giao thông vận tải; bản sao đối với đổi giấy phép lái xe hoặc bằng lái xe của nước ngoài, đổi giấy phép lái xe do ngành Công an cấp, đổi giấy phép lái xe quân sự do Bộ Quốc phòng cấp) trong thời hạn 02 năm kể từ ngày cấp giấy phép lái xe; cắt góc giấy phép lái xe cũ (trừ giấy phép lái xe do nước ngoài cấp), giao cho người lái xe bảo quản (trừ trường hợp nộp hồ sơ trực tuyến)”.
Theo đó thời gian đổi giấy phép lái xe không quá 05 ngày làm việc, kể từ khi nhận hồ sơ đầy đủ theo quy định.
Nguồn: https://giadinh.suckhoedoisong.vn/nhung-dieu-kien-va-thu-tuc-can-biet-khi-lam-giay-phep-lai-xe-172230622103348054.htm