Những trường hợp miễn thuế thu nhập cá nhân
* Áp dụng khi sang tên Sổ đỏ trong trường hợp chuyển nhượng, tặng cho, thừa kế quyền sử dụng đất, nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất.
* Trường hợp được miễn thuế:
Theo Điều 4 Luật Thuế thu nhập cá nhân 2007 (hướng dẫn chi tiết tại Điều 3 Thông tư 111/2013/TT-BTC), thu nhập từ chuyển nhượng, thừa kế, quà tặng là quyền sử dụng đất, nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất giữa những người sau đây thì được miễn thuế thu nhập cá nhân (bao gồm cả nhà ở, công trình xây dựng hình thành trong tương lai), cụ thể là giữa:
– Vợ với chồng;
– Cha đẻ, mẹ đẻ với con đẻ;
– Cha nuôi, mẹ nuôi với con nuôi;
– Cha chồng, mẹ chồng với con dâu;
– Bố vợ, mẹ vợ với con rể;
– Ông nội, bà nội với cháu nội;
– Ông ngoại, bà ngoại với cháu ngoại;
– Anh chị em ruột với nhau.
Ngoài ra, tại điểm b khoản 1 Điều 3 Thông tư 111/2013/TT-BTC còn quy định: “Thu nhập từ chuyển nhượng nhà ở, quyền sử dụng đất ở và tài sản gắn liền với đất ở của cá nhân trong trường hợp người chuyển nhượng chỉ có duy nhất một nhà ở, quyền sử dụng đất ở tại Việt Nam”. Trong trường hợp này dù có chuyển nhượng cho người khác không có mối quan hệ hôn nhân, huyết thống, nuôi dưỡng như trên thì vẫn được miễn thuế thu nhập cá nhân.
Miễn lệ phí trước bạ khi sang tên Sổ đỏ
* Khi chuyển nhượng nhà đất: Không được miễn.
* Khi thừa kế, tặng cho nhà, đất
Theo khoản 10 Điều 9 Nghị định 140/2016/NĐ-CP, nhà, đất nhận thừa kế hoặc là quà tặng giữa những người sau thì được miễn lệ phí trước bạ:
– Vợ với chồng;
– Cha đẻ, mẹ đẻ với con đẻ;
– Cha nuôi, mẹ nuôi với con nuôi;
– Cha chồng, mẹ chồng với con dâu;
– Cha vợ, mẹ vợ với con rể;
– Ông nội, bà nội với cháu nội;
– Ông ngoại, bà ngoại với cháu ngoại;
– Anh, chị, em ruột với nhau.
Trên đây là toàn bộ trường hợp được miễn thuế lệ phí khi sang tên Sổ đỏ, qua đó có thể thấy đối tượng được miễn là người có quan hệ hôn nhân (vợ chồng), huyết thống (cha mẹ đẻ với con đẻ…) hoặc nuôi dưỡng (cha mẹ nuôi với con nuôi). Ngoài ra còn có cha mẹ chồng với con dâu, cha mẹ vợ với con rể và trường hợp chuyển nhượng nhà, đất nếu đó là nhà, đất ở duy nhất.
Những thuế, phí cần nộp khi sang tên sổ đỏ
Căn cứ theo các quy định tại Nghị định 10/2022/NĐ-CP, Thông tư 85/2019/TT-BTC, Luật Phí và lệ phí 2015, Thông tư 257/2016/TT-BTC, Thông tư 111/2013/TT-BTC, khi thực hiện sang tên Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất (thường được người dân gọi là sổ đỏ), có các khoản phí, lệ phí phải nộp như sau:
1. Lệ phí trước bạ
Mức thu lệ phí trước bạ đối với nhà, đất hiện nay là 0,5%.
2. Phí thẩm định hồ sơ
– Phí thẩm định hồ sơ cấp Sổ đỏ là khoản thu đối với công việc thẩm định hồ sơ, các điều kiện cần và đủ đảm bảo việc thực hiện cấp Sổ đỏ. Bao gồm:
+ Cấp lần đầu;
+ Cấp mới;
+ Cấp đổi;
+ Cấp lại.
– Căn cứ quy mô diện tích của thửa đất, tính chất phức tạp của từng loại hồ sơ, mục đích sử dụng đất và điều kiện cụ thể của địa phương để quy định mức thu phí cho từng trường hợp.
3. Lệ phí cấp sổ đỏ
– Lệ phí cấp Sổ đỏ là khoản thu mà tổ chức, hộ gia đình, cá nhân phải nộp khi được cơ quan nhà nước có thẩm quyền cấp sổ đỏ.
– Lệ phí cấp sổ đỏ gồm: Cấp giấy chứng nhận; chứng nhận đăng ký biến động về đất đai; trích lục bản đồ địa chính; văn bản; số liệu hồ sơ địa chính.
– Lệ phí cấp sổ đỏ hiện nay do HĐND cấp tỉnh quyết định. Do đó, mức thu của từng tỉnh, thành phố là khác nhau.
4. Phí công chứng, chứng thực
5.Thuế thu nhập cá nhân
– Thuế suất đối với mua bán đất là 2% trên giá mua, bán hoặc giá cho thuê lại.