6 bệnh dễ phát triển thành UT, biết sớm để phòng tránh

Nhiều bệnh UT có trạng thái tiền UT, một số tổn thương lành tính thực chất là “khúc dạo đầu” của khối u ác tính, nếu không được coi trọng và để chúng phát triển có thể tiến triển thành UT.

Theo GiadinhVietNam:

6 bệnh dễ phát triển thành UT nhất

Viêm mãn tính

Trào ngược thực quản làm tăng nguy cơ UT thực quản.

Viêm teo dạ dày mạn tính có nguy cơ tiến triển thành UT dạ dày.

Viêm loét đại tràng mãn tính có liên quan đến nguy cơ UT đại trực tràng.

Viêm gan mãn tính và viêm gan virus (chủ yếu là viêm gan B và C mãn tính) là những yếu tố nguy cơ chính của HCC nguyên phát, và viêm gan do rượu và viêm gan do thuốc khác cũng là những yếu tố nguy cơ.

Viêm tụy mãn tính có thể làm tổn thương nhu mô tụy, tái phát nhiều lần có thể làm tăng tỷ lệ mắc UT tuyến tụy.

Viêm mãn tính của hệ thống mật (viêm túi mật, viêm đường mật) là một yếu tố nguy cơ gây UT túi mật và UT ống mật.


Nhiễm trùng bàng quang (ký sinh trùng, vi khuẩn, nấm hoặc virus) có thể làm tăng nguy cơ UT bàng quang.

Viêm tuyến tiền liệt mãn tính có thể dẫn đến sự tăng sinh quá mức của các tế bào để sửa chữa các mô bị bệnh, dẫn đến sự hình thành các bệnh UT liên quan đến nhiễm trùng.

Bệnh phổi tắc nghẽn mãn tính

Các nghiên cứu đã chỉ ra rằng những người bị viêm phế quản mãn tính có tỷ lệ mắc UT phổi cao hơn những người không bị viêm phế quản mãn tính (gần 2 lần). Những người khác, chẳng hạn như tiền sử bệnh lao và viêm phổi, đều liên quan đến UT phổi.

Polyp đường tiêu hóa

Khoảng 15 – 40% UT ruột kết bắt nguồn từ nhiều polyp đại tràng và quá trình tiền UT là khoảng 5-20 năm; u tuyến có thể trở thành UT và tỷ lệ ung thư vượt quá 40% nếu đường kính lớn hơn 3 cm. Và nếu là bệnh nhân mắc bệnh đa polyp tuyến gia đình (FAP) thì gần như 100% họ sẽ chuyển thành ác tính trước 50 tuổi.

Sỏi ống mật

Sỏi ống mật và sỏi túi mật là một trong những yếu tố nguy cơ chính gây UT đường mật và UT túi mật.

Có mối tương quan chặt chẽ giữa sỏi túi mật và UT túi mật, 75% bệnh nhân UT túi mật có sỏi túi mật, bệnh nhân có sỏi túi mật đường kính trên 3 cm thì nguy cơ UT túi mật tăng gấp 10 lần.

Sỏi bàng quang có thể làm tăng nguy cơ UT bàng quang.

Tổn thương bạch biến

Bạch sản miệng hoặc ban đỏ là một yếu tố nguy cơ gây UT miệng. Bạch sản có thể là một trong những yếu tố nguy cơ gây UT âm hộ.

Tổn thương loét

Viêm loét dạ dày tá tràng có thể tiến triển thành UT dạ dày.

Loét miệng kéo dài dai dẳng cần cảnh giác UT miệng. Nếu vết loét ở bất kỳ bộ phận nào kéo dài, bạn phải cảnh giác.

Làm thế nào để tránh UT?

Để giảm khả năng mắc bệnh UT, ở góc độ cá nhân, điều quan trọng nhất là thay đổi lối sống, hành vi và thói quen ăn uống không lành mạnh.

Bỏ hút thuốc và tránh xa khói thuốc thụ động.

Cố gắng không uống rượu, nếu thực sự muốn uống thì phải kiểm soát tửu lượng. Từ góc độ phòng chống UT, không có cái gọi là liều lượng an toàn khi uống rượu.

Quản lý cân nặng, tránh thừa cân béo phì.

Tiếp tục tập thể dục và tránh ngồi lâu.

Làm việc và nghỉ ngơi điều độ, ngủ càng nhiều càng tốt, tránh thức khuya. Tránh làm việc quá sức.

Chế độ ăn uống cân bằng và đa dạng với hỗn hợp hợp lý. Ăn nhiều loại trái cây tươi và rau quả. Kiểm soát hợp lý lượng thịt đỏ (thịt lợn, thịt bò, thịt cừu,…), tránh hoặc cố gắng ăn ít thịt chế biến (xúc xích, giăm bông, thịt xông khói,…), hạn chế đồ chiên và thực phẩm nướng. Tránh ăn phải thực phẩm hết hạn sử dụng, ôi thiu, mốc meo.

Cố gắng duy trì chế độ ăn uống điều độ, không ăn quá nhiều và không thay thế nước bằng đồ uống. Kiểm soát lượng muối ăn vào và tránh chế độ ăn nhiều muối. Tránh đồ uống nóng và thức ăn nóng trên 65°C. Nên chia nhỏ bữa ăn và không dùng chung bát đĩa.

Hình thành thói quen đi đại tiện đều đặn để tránh táo bón lâu ngày. Uống nhiều nước và không nhịn tiểu.

Chú ý vệ sinh vùng nhạy cảm, tránh quan hệ TD không an toàn (nhiều bạn tình, quan hệ TD trước hôn nhân, ngoài hôn nhân,…).

Thực hiện tốt công tác bảo hộ lao động đối với những nghề có nguy cơ cao để giảm hoặc tránh tiếp xúc với các chất gây UT nghề nghiệp.

Tránh tiếp xúc với tia cực tím dưới ánh nắng mặt trời quá nhiều.

Chủ động phòng ngừa và điều trị các bệnh nhiễm trùng gây bệnh như vi rút viêm gan B, vi rút viêm gan C, vi rút u nhú ở người, vi rút Epstein-Barr, vi khuẩn Helicobacter pylori.

Giữ thái độ tốt, học cách bình tĩnh và thư giãn, tránh những cảm xúc tiêu cực và căng thẳng tinh thần kéo dài.

Chia sẻ bài viết:

Theo Tạp Chí Sở Hữu Trí Tuệ Copy link

Link bài gốc

Copy Link
https://sohuutritue.net.vn/6-benh-de-phat-trien-thanh-ut-biet-som-de-phong-tranh-d176899.html