5 khoản tiền người lao động nhận được khi nghỉ việc:
Tiền trợ cấp thôi việc
Tiền trợ cấp thôi việc được người sử dụng lao động trả cho người lao động khi chấm dứt hợp đồng lao động, hợp đồng làm việc đúng quy định.
Cụ thể, theo điều 46 Luật Lao động 2019, tiền trợ cấp thôi việc được người sử dụng lao động trả cho người lao động khi chấm dứt hợp đồng lao động, hợp đồng làm việc đúng quy định.
Các trường hợp chấm dứt hợp đồng lao động được hưởng
– Hết hạn hợp đồng lao động
– Đã hoàn thành công việc theo hợp đồng lao động
– Hai bên thỏa thuận chấm dứt hợp đồng lao động
– Người lao động bị phạt từ, tử hình hoặc bị cấm làm công việc ghi trong hợp đồng lao động theo bản án
– Người lao động chết; bị toàn án tuyên bố mất năng lực hành vi dân sự, mất tích hoặc đã chết
– Người sử dụng lao động là cá nhân chết; bị Tòa án tuyên bố mất năng lực hành vi dân sự, mất tích hoặc đã chết. Người sử dụng lao động không phải là cá nhân chấm dứt hoạt động hoặc bị cơ quan chuyên môn ra thông báo không có người đại diện theo pháp luật, người được ủy quyền thực hiện quyền và nghĩa vụ của người đại diện theo pháp luật.
– Người lao động đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động.
– Người sử dụng lao động đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động.
Tuy nhiên, có 2 trường hợp ngoại lệ mà người lao động không được nhận trợ cấp thôi việc.
– Người lao động đủ điều kiện hưởng lương hưu
– Người lao động tự ý bỏ việc mà không có lý do chính đáng từ 5 ngày làm việc liên tục trở lên.
Tiền trợ cấp mất việc làm
Trợ cấp thôi việc và trợ cấp mất việc làm giống nhau ở điểm là cả 2 đều là khoản trợ cấp do người sử dụng lao động trả cho người lao động đã làm việc thường xuyên cho mình từ đủ 12 tháng trở lên khi chấm dứt hợp đồng lao động.
Tuy nhiên, trợ cấp mất việc làm chỉ được người sử dụng lao động trả khi người lao động bị cắt giảm trong trường hợp thay đổi cơ cấu, công nghệ hoặc vì lý do kinh tế; khi chia, tách, hợp nhất, sáp nhập; bán, cho thuê, chuyển đổi loại hình doanh nghiệp; chuyển nhượng quyền sở hữu, quyền sử dụng tài sản của doanh nghiệp, hợp tác xã.
Các trường hợp chấm dứt lao động được hưởng
– Trong trường hợp doanh nghiệp cắt giảm do thay đổi cơ cấu, công nghệ hoặc vì lý do kinh tế.
– Trong trường hợp doanh nghiệp cắt giảm khi chia, tách, hợp nhất, sáp nhập; bán cho thuê, chuyển đổi loại hình doanh nghiệp; chuyển nhượng quyền sở hữu, quyền sử dụng tài sản của doanh nghiệp, hợp tác xã.
Tiền lương cho những ngày làm việc chưa được thanh toán
Theo điều 48 Luật Lao động quy định trách nhiệm khi chấm dứt hợp đồng lao động. Theo đó, trong thời hạn 14 ngày làm việc kể từ ngày chấm dứt hợp đồng lao động, hai bên có trách nhiệm thanh toán đầy đủ các khoản tiền có liên quan đến quyền lợi của mỗi bên.
Khoản 2 Điều 48 quy định, người sử dụng lao động có trách nhiệm thanh toán tiền lương và các quyền lợi khác của người lao động theo thỏa ước lao động tập thể, hợp đồng lao động. Trong trường hợp doanh nghiệp, hợp tác xã bị chấm dứt hoạt động, bị giải thể, phá sản thì những khoản này được ưu tiên thanh toán.
Tiền trợ cấp thất nghiệp
Khi người lao động làm việc theo hợp đồng, tham gia bảo hiểm thất nghiệp thì sẽ được hưởng trợ cấp thất nghiệp nếu bị mất việc.
Các quy định bảo hiểm thất nghiệp bắt đầu có hiệu lực và được thực hiện bắt đầu kể từ ngày 1/1/2009. Khi người lao động làm việc theo hợp đồng, tham gia bảo hiểm thất nghiệp thì sẽ được hưởng trợ cấp thất nghiệp nếu bị mất việc.
Theo Điều 50 Luật Việc làm năm 2013, thời gian hưởng trợ cấp thất nghiệp được tính theo số tháng đóng bảo hiểm thất nghiệp, cứ đóng đủ 12 tháng đến đủ 36 tháng thì được hưởng 3 tháng trợ cấp thất nghiệp. Sau đó, cứ đóng đủ thêm 12 tháng thì được hưởng thêm 1 tháng trợ cấp thất nghiệp nhưng tối đa không quá 12 tháng.
Mức hưởng trợ cấp thất nghiệp hằng tháng bằng 60% mức bình quân tiền lương tháng đóng bảo hiểm thất nghiệp của 6 tháng liền kề trước khi thất nghiệp. Mức hưởng hằng tháng tối đa không quá 5 lần mức lương cơ sở đối với người lao động thực hiện chế độ tiền lương do Nhà nước quy định hoặc không quá 5 lần mức lương tối thiểu đối với người lao động theo chế độ tiền lương do người sử dụng lao động quyết định.
Tiền lương còn của những ngày nghỉ phép năm
Theo Điều 113 Bộ luật Lao động, người lao động làm việc đủ 12 tháng cho một người sử dụng lao động thì được nghỉ hằng năm, hưởng nguyên lương. Tùy vào điều kiện làm việc, mỗi năm, người lao động được nghỉ phép 12-16 ngày.
Người lao động làm việc chưa đủ 12 tháng cho một người sử dụng lao động thì số ngày nghỉ hằng năm được tính theo tỷ lệ tương ứng với số tháng làm việc.
Khoản 3 Điều 113 Bộ luật Lao động quy định, trường hợp người lao động thôi việc, bị mất việc làm mà chưa nghỉ hằng năm hoặc chưa nghỉ hết số ngày nghỉ hằng năm thì được người sử dụng lao động thanh toán tiền lương cho những ngày chưa nghỉ.
Như vậy, khi nghỉ việc, người sử dụng lao động sẽ tính số ngày nghỉ phép năm mà người lao động chưa sử dụng, tính theo mức lương quy định trong hợp đồng lao động để trả cho người lao động.